Luật An ninh mạng- Một số điều cần biết

Luật An ninh mạng- Một số điều cần biết

Luật An ninh mạng 2018 được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 5 với tỷ lệ 86,86%; bao gồm 43 Điều, được chia thành 07 chương, quy định về những vấn đề chính trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cụ thể:

  1. Những quy định chung: gồm 09 Điều;
  2. Bảo vệ an ninh mạng với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia: gồm 06 Điều
  3. Phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng: gồm 07 Điều
  4. Hoạt động bảo vệ an ninh mạng: gồm 07 Điều
  5. Bảo đảm hoạt động bảo vệ an ninh mạng: gồm 05 Điều
  6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong an ninh mạng: gồm 07 Điều
  7. Điều khoản thi hành: 01 Điều về hiệu lực thi hành.

Khác với Luật An toàn thông tin mạng 2015, với mục đích để bảo vệ sự an toàn thông tin trên 03 phương diện: tính nguyên vẹn của thông tin, tính bảo mật thông tin và tính khả dụng của thông tin; Luật An ninh mạng 2018 quy định tập trung vào chống lại các thông tin độc hại, xâm phạm đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, cơ quan trên môi trường mạng.

Trên cơ sở đó, Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 đã quy định các hành vi bị nghiêm cấm gồm:

– Sử dụng không gian mạng để thực hiện các hành vi:

+ Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế – xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 và hành vi gián điệp mạng, xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin cá nhân trên không gian mạng quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật An ninh mạng;

+ Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng;

+ Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng các phương tiện thanh toán trái phép;

+ Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật;

+ Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;

+ Hành vi khác sử dụng không gian mạng vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội

+ Tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;

+ Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế – xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;

+ Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng;

+ Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.

– Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

– Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.

– Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

– Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.

– Các hành vi khác vi phạm quy định của Luật An ninh mạng 2018.

Bên cạnh quy định về các hành vi bị cấm, từ thực trạng dữ liệu (thông tin, hình ảnh, tài liệu, …) của người sử dụng tại Việt Nam trên không gian mạng đang bị sử dụng tràn lan, thậm chí vào các mục đích thu lợi trái phép hoặc mục đích chính trị trái quy định pháp luật, Điều 26 Luật An ninh mạng 2018 quy định rõ: Trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc chuyên trang trên mạng xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cung cấp, đăng tải, truyền đưa thông tin có nội dung quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật An ninh mạng 2018 và các thông tin khác có nội dung xâm phạm an ninh quốc gia.

Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hoạt động thu thập, khai thác, phân tích, xử lý dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ, dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra phải lưu trữ dữ liệu này tại Việt Nam trong thời gian theo quy định của Chính phủ. Bên cạnh quy định về việc lưu trữ thông tin của người dùng tại Việt Nam thì doanh nghiệp nước ngoài có kinh doanh dịch vụ liên quan đến thông tin cá nhân, mối quan hệ của người sử dụng tại Việt Nam phải đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam. Theo quan điểm của Bộ Công an – cơ quan chủ trì soạn thảo Luật An ninh mạng, việc quy định như trên để quản lý chặt chẽ, bảo vệ nghiêm ngặt dữ liệu của nước ta trên không gian mạng.

Về phía cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng, Điều 42 Luật An ninh mạng 2018 đặt ra trách nhiệm như sau:

“1. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh mạng.

  1. Kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến bảo vệ an ninh mạng, nguy cơ đe dọa an ninh mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, lực lượng bảo vệ an ninh mạng.
  2. Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong bảo vệ an ninh mạng; giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.”

Luật An ninh mạng 2018 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019. Nhưng với những quy định còn mơ hồ, chưa thật sự cụ thể, thiết nghĩa cần có kế hoạch để triển khai Luật An ninh mạng và ban hành các văn bản hướng dẫn trong thời gian tới để tránh tình trạng lạm quyền, xâm phạm đến những quyền công dân đã được công nhận tại Hiến pháp 2013 và các văn bản liên quan.

Xem thêm: 10 điều dân kinh doanh phải biết trong năm 2018

Liên hệ ngay Hotline: 024 6653 9546 Để được tư vấn chi tiết về các thủ tục trước và sau thành lập cùng nhiều thủ tục pháp lý khác.

——————————————————

Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Dream Law

SĐT: 02466539546

Email: dreamlawllc@gmail.com

Website: https://dreamlaw.vn/

 

 

SEND REQUEST FOR INFORMATION CONSULTING

You can contact directly to register

Email: dreamlawllc@gmail.com

Phone: 0977.431.879

Or leave the registration information to attend

[contact-form-7 404 "Not Found"]